(Thethaovanhoa.vn) - Đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2020 môn Văn chính thức liên quan đến tác phẩm Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm. Gợi ý đáp án môn Ngữ văn THPT Quốc gia 2020.
Ngày 9/8, gần 867.000 thí sinh trên cả nước bước vào ngày thi đầu tiên của kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) năm 2020. Buổi sáng, các thí sinh thi môn Ngữ văn theo hình thức tự luận, thời gian làm bài 120 phút.
Đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2020 chính thức môn Ngữ văn:
Gợi ý đáp án đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2020 môn Văn:
** Bài giải tham khảo của Tổ Ngữ văn - Hệ thống Giáo dục HOCMAI
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là nghị luận.
Câu 2: Các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực đua nhau nảy mầm, nở thật nhiều hoa, kết hạt, chen chúc vươn mình trong khoảng không với mảnh đời thật ngắn ngủi giữa mùa hè.
Câu 3: Sự tương đồng về sự sống của các loài thực vật ở vùng Tsunoda ở Bắc cực và ở vùng sa mạc Sahara trong đoạn trích: Dù sống trong điều kiện khắc nghiệt với vòng đời ngắn ngủi, các loài thực vật vẫn nảy mầm, đơn hoa, kết hạt và gieo mầm sự sống cho thế hệ sau.
Câu 4:
Học sinh nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình, suy nghĩ cá nhân. Cần lí giải thuyết phục, hợp lí. Sau đây là gợi ý:
- Tương lai được tạo nên từ quá khứ và hiện tại. Bởi vậy, sống hết mình ở hiện tại chính là tiền đề để tạo nên một tương lai tốt đẹp, dù là nhỏ bé.
- Sống hết mình ở hiện tại sẽ mang lại cho con người những kinh nghiệm vô giá, những trải nghiệm đáng quý và trở thành hành trang đưa con người đến tương lai…
PHẦN II: LÀM VĂN
Câu 1:
Đề bài: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày.
1. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0,25 điểm)
- Viết thành đoạn văn (khoảng 200 chữ).
- Có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)
Sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày.
3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm)
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích: Trân trọng cuộc sống mỗi ngày là thái độ quý trọng, nâng niu, tận dụng mọi khoảnh khắc của hiện tại, không bỏ phí dù chỉ một giây phút nhỏ bé.
- Sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày:
+ Mỗi ngày là một phần tạo nên dòng chảy dài của cuộc sống. Trân trọng cuộc sống mỗi ngày giúp ta hiểu được ý nghĩa của từng điều nhỏ bé để tạo nền tảng vững chắc cho tương lai.
+ Trân trọng cuộc sống mỗi ngày giúp con người sống trọn vẹn trong từng khoảnh khắc, sống có ý nghĩa.
+ Trân trọng cuộc sống mỗi ngày là thái độ sống tích cực, chỉ những người biết trân trọng từng khoảnh khắc, tân dụng nó mới có thể tạo nên thành công.
4. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm)
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
5. Sáng tạo (0,25 điểm)
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
** Bài giải môn Ngữ văn tham khảo từ cô Hà Thị Thủy, Nguyễn Thị Vân, thầy Nguyễn Ngọc Linh, đến từ trường THPT Anhxtanh, Hà Nội
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là nghị luận
Câu 2: Theo đoạn trích, các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực sinh trưởng giữa mùa hè ngắn ngủi đua nhau nảy mầm, nở thật nhiều hoa, kết hạt, chen chúc vươn mình trong khoảng với mảnh đời thật ngắn ngủi.
Câu 3: Điểm tương đồng về sự sống của các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực và vùng sa mạc Sahara:
- Các loài thực vật đều sống ở nơi có thời tiết, khí hậu khắc nghiệt (nơi lạnh giá, nơi khô cằn).
- Tuy nhiên, các loài thực vật đều có sức sống mãnh liệt, vươn lên, bật trồi, nảy mầm, nở hoa và chuẩn bị sẵn sàng đối phó với khó khăn cũng như nuôi dưỡng sự sống.
- Các loài thực vật đều sống hết mình, sống nghiêm túc trong từng khoảnh khắc, phút giây hiện tại.
Câu 4: Học sinh có thể đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nhưng cần có lý lẽ hợp lý, thuyết phục.
Ví dụ: Tôi đồng tình với ý kiến của tác giả: “Sống hết mình cho hiện tại sẽ đưa sự sống, dù nhỏ, vươn đến ngày mai”.
Bởi lẽ:
+ Sống hết mình là sống có ý nghĩa, tận hiến hết năng lực của bản thân. Chỉ khi sống hết mình chúng ta mới phát huy hết sức mạnh nội tại, tiềm ẩn.
+ Cuộc sống luôn có muôn vàn khó khăn, chông gai, thử thách, sống hết mình sẽ giúp ta đương đầu, có thêm niềm tin, sức mạnh để vượt qua, vươn lên, hướng tới những gì tươi sáng nhất.
+ Nếu chúng ta không sống hết mình thì chúng ta sẽ sớm nản chí khi gặp khó khăn, thất bại và sẽ không thể vươn tới ánh sáng của tương lai.
Phần II: Làm văn
Câu 1:
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn:
- Đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh được thể hiện quan điểm riêng về vấn đề nhưng cần trình bày ngắn gọn, mạch lạc và giàu sức thuyết phục. Có thể triển khai bài viết với các ý lớn sau:
- Giải thích vấn đề:
+ “Trân trọng cuộc sống mỗi ngày”: Trân trọng cuộc sống trong hiện tại, sống có ý nghĩa từng phút giây bằng cách phát huy hết năng lực bản thân, khẳng định được mình và đóng góp cho đời, biết yêu thương, quan tâm đến người xung quanh.
- Bàn luận:
+ Quá khứ là những gì đã qua, tương lai là những gì chưa đến nên cần trân trọng từng ngày ta đang sống.
+ Trân trọng cuộc sống mỗi ngày sẽ giúp ta sống thực tế, có niềm hạnh phúc ngay trong đời thường.
+ Sống có ý nghĩa từng phút giây trong hiện tại để có nền tảng vững chắc cho tương lai.
+ Nếu không trân trọng cuộc sống mỗi ngày, ta sẽ chìm đắm trong những chuyện vui buồn của quá khứ; hoặc quá lo lắng hay ảo tưởng về tương lai.
- Mở rộng và liên hệ bản thân:
+ Trong cuộc sống, có những người sống hoài niệm về quá khứ hoặc nghĩ về tương lai một cách quá mức, khiến họ không cảm nhận được hạnh phúc của cuộc sống hiện tại.
+ Ngược lại, có những người chỉ sống trong thực tại, không nghĩ gì đến quá khứ hoặc không biết dự tính cho tương lai. Cách sống này cũng chưa hoàn toàn đúng đắn.
+ Mỗi chúng ta cần biết yêu quý, nâng niu những phút giây của cuộc sống thực tại, đồng thời cũng nên nghĩ về quá khứ và tương lai một cách hợp lya.
+ Học sinh liên hệ bản thân.
Câu 2:
a. Yêu cầu hình thức:
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. b. Yêu cầu nội dung:
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tư tưởng "Đất Nước" của Nhân dân.
- Triển khai vấn đề:
* Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích Đất nước.
- Giới thiệu vấn đề.
* Thân bài:
- Hoàn cảnh sáng tác: Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên năm 1971 giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra vô cùng ác liệt.
Đoạn trích Đất nước được viết nhằm thức tỉnh tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam ý thức về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình mà xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược.
- Vị trí, kết cấu đoạn trích, đoạn thơ:
+ Đoạn trích Đất nước thuộc phần đầu chương V của trường ca, là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại.
+ Đoạn trích gồm 2 phần:
Phần 1: Tác giả khẳng định nguồn gốc lâu đời của đất nước.
Phần 2: Tác giả tập trung làm nổi bật tư tưởng "Đất Nước" của Nhân dân.
+ Đoạn thơ trên nằm ở phần hai đoạn trích, khẳng định tư tưởng "Đất Nước" của Nhân dân.
- Phân tích đoạn trích:
+ Ba câu đầu: Thể hiện cái nhìn khái quát về chiều dài thời gian lịch sử của Đất nước. Câu mở đầu “Em ơi em” là lời gọi tha thiết khiến những câu thơ chính luận mang đậm cảm xúc trữ tình.
Hai câu sau vừa là lời mời gọi, vừa là lời khẳng định lịch sử đầy vẻ vang của dân tộc: Cụm từ “bốn nghìn năm” khẳng định đầy tự hào về truyền thống lịch sử hàng ngàn năm dựng nước, giữ nước của dân tộc.
Dự kiến ngày 27/8, Bộ GD-ĐT chính thức công bố điểm thi tốt nghiệp THPT 2020.
Bảo Anh (tổng hợp)